Phim sọ nghiêng là gì? Các công bố khoa học về Phim sọ nghiêng

Phim chụp sọ nghiêng một phương pháp hình ảnh y học được sử dụng để xem xét cấu trúc bên trong đầu và vùng cổ của người bệnh

Phim chụp sọ nghiêng trong lĩnh vực y học nói chung thường được gọi là "Phim chụp CT nghiêng" hoặc "Phim chụp cắt lớp nghiêng" (CT scan). Đây là một phương pháp hình ảnh y học được sử dụng để xem xét cấu trúc bên trong đầu và vùng cổ của người bệnh. Phim chụp sọ nghiêng CT scan có khả năng hiển thị chi tiết hơn về cấu trúc xương, mô mềm, và các cơ quan nội tạng trong vùng đầu cổ so với các phương pháp hình ảnh truyền thống khác như phim X-quang.

Một số ứng dụng phổ biến của phim chụp sọ nghiêng CT scan bao gồm:

  1. Chẩn đoán bệnh: CT scan nghiêng sọ thường được sử dụng để chẩn đoán các vấn đề y học như chấn thương sọ, xác định nguyên nhân của đau đầu, hay tìm hiểu về các khối u, sưng to, hoặc vết thương bên trong vùng đầu cổ.
  2. Lập kế hoạch phẫu thuật: Trước khi thực hiện phẫu thuật trên đầu và cổ, bác sĩ có thể sử dụng CT scan nghiêng sọ để xem xét cấu trúc một cách chi tiết và lập kế hoạch cho quá trình phẫu thuật.
  3. Đánh giá vị trí của răng: Trong nha khoa, CT scan nghiêng sọ có thể được sử dụng để đánh giá vị trí của răng và kết cấu xương hàm để lập kế hoạch cho việc điều trị nha khoa.
  4. Nghiên cứu khoa học: CT scan nghiêng sọ cũng được sử dụng trong nghiên cứu y học để hiểu sâu hơn về cấu trúc và chức năng của hệ thần kinh và các cơ quan trong vùng đầu cổ.


Phim chụp sọ nghiêng CT scan được thực hiện bằng cách sử dụng máy CT scanner, và hình ảnh thu được sau đó được xem xét bởi các chuyên gia y học để đưa ra chẩn đoán và quyết định điều trị phù hợp.

Quy trình phim chụp sọ nghiêng bằng CT scanner:

  1. Chuẩn bị: Trước khi tiến hành chụp, bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn cụ thể của bác sĩ hoặc kỹ thuật viên. Điều này có thể bao gồm việc không ăn uống trong một khoảng thời gian cụ thể trước khi chụp để đảm bảo dạ dày trống rỗng.
  2. Định vị: Bệnh nhân được đặt vào máy CT scanner trong tư thế cố định để đảm bảo chất lượng hình ảnh tốt nhất. Vị trí cụ thể sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của chụp (ví dụ: xem xét vùng đầu, xem xét vùng cổ, hoặc chẩn đoán cụ thể).
  3. Chụp hình: Máy CT scanner sẽ xoay quanh đầu và cổ của bệnh nhân trong quá trình chụp, tạo ra nhiều hình ảnh cắt lớp (slice images) của vùng này. Các hình ảnh này sau đó được kết hợp để tạo thành hình ảnh 3D của khu vực đầu và cổ.
  4. Xem xét kết quả: Hình ảnh 3D sau khi chụp sẽ được xem xét bởi bác sĩ hoặc chuyên gia y học hình ảnh. Họ sẽ đánh giá kết quả để đưa ra chẩn đoán hoặc quyết định điều trị phù hợp.

Ứng dụng cụ thể của phim chụp sọ nghiêng bằng CT scanner:

  1. Chẩn đoán bệnh lý sọ và não: CT scan nghiêng sọ rất hữu ích trong việc chẩn đoán các vấn đề như đau đầu, chấn thương sọ, viêm màng não, và khối u trong não.
  2. Phẫu thuật và lập kế hoạch điều trị: CT scan nghiêng sọ giúp bác sĩ lập kế hoạch phẫu thuật sọ và não, đặc biệt trong các trường hợp cần loại bỏ khối u hay sửa chữa cấu trúc sọ.
  3. Nha khoa và điều trị răng hàm mặt: Trong lĩnh vực nha khoa, CT scan nghiêng sọ được sử dụng để xác định vị trí của răng, xem xét xương hàm, và lập kế hoạch cho các thủ tục nha khoa như cấy ghép răng implant.
  4. Nghiên cứu y học: Hình ảnh từ CT scan nghiêng sọ cung cấp dữ liệu quý báu cho nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của đầu và cổ, giúp hiểu sâu hơn về các bệnh lý và phát triển trong vùng này.

Phim chụp sọ nghiêng bằng CT scanner là một công cụ quan trọng trong y học, giúp bác sĩ và chuyên gia y học hình ảnh đưa ra các quyết định chẩn đoán và điều trị chính xác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phim sọ nghiêng":

SỰ THAY ĐỔI TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG CỦA MÔ CỨNG VÀ MÔ MỀM SAU PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH MẤU TIỀN HÀM ĐIỀU TRỊ VẨU HAI HÀM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét sự thay đổi trên phim sọ nghiêng của mô cứng và mô mềm sau phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm điều trị vẩu hai hàm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh được thực hiện trên phim sọ nghiêng trước mổ và sau mổ của 21 bệnh nhân vẩu hai hàm (21 nữ, 0 nam) được điều trị chỉnh hình mấu tiền hàm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 1/2018 đến tháng 2/2021. Nghiên cứu mô tả sự thay đổi các chỉ số và điểm mốc trên 21 cặp phim sọ nghiêng trước và sau phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm điều trị vẩu hai hàm. Kết quả: Góc SNA, SNB giảm trung bình lần lượt 3,8° và 2,8°. Góc trục răng cửa trên (I/MxP) và răng cửa dưới (IMPA) giảm trung bình lần lượt 23,1° và 9,5°. Góc liên răng cửa (IIA) tăng trung bình 14°. Độ nhô răng cửa hàm trên (1u-NA) và hàm dưới (1l-NB) giảm trung bình lần lượt 1,3mm và 0,8mm, cắn chùm giảm 0,5 mm, độ cắn chìa không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Góc mũi môi và góc Z tăng trung bình lần lượt 16,5° và 8,1°, góc lồi mặt N’SnPog’ không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Độ nhô môi trên và môi dưới (khoảng cách tới đường E) giảm trung bình lần lượt 1,8 mm và 3,6 mm. Các điểm mốc mô cứng ANS, Is, Ii lùi trung bình theo trục X lần lượt 6,74;8,04 và 6,70mm. Các điểm mốc mô mềm Prn, Cm, Sn, Ls, Li lùi trung bình theo trục X lần lượt 2,27; 2,77; 3,58; 6,25 và 7,15mm. Các điểm mốc không có sự thay đổi khoảng cách có ý nghĩa thống kê theo trục Y. Tỉ lệ di chuyển mô mềm theo mô cứng ở hàm trên và hàm dưới trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 77% và 105%. Kết luận: Phẫu thuật chỉnh hình mấu tiền hàm là một phương pháp điều trị có tác dụng đẩy lùi các cấu trúc mô cứng và mô mềm hiệu quả trong điều trị vẩu hai hàm.
#Vẩu hai hàm #chỉnh hình mấu tiền hàm #phim sọ nghiêng
MỘT SỐ CHỈ SỐ TRÊN PHIM ĐO SỌ MẶT NGHIÊNG CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số trên phim đo sọ mặt của bệnh nhân có sai khớp cắn loại II do lùi xương hàm dưới. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 46 phim đo sọ mặt của bệnh nhân có sai khớp cắn loại II do lùi hàm dưới, độ tuổi trung bình là 10-14 tuổi. Kết quả: Góc SNA tăng nhẹ (83,60), góc SNB giảm (75,90) cho thấy có sự lùi hàm dưới, góc ANB cao hơn bình thường (6,50) cho thấy tương quan xương hai hàm loại II, góc liên răng cửa giảm, góc răng cửa trên và góc răng cửa dưới tăng (114,40). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới trong nhóm đối tượng nghiên cứu. Kết luận: Hàm dưới lùi so với nền sọ trước, tương quan xương hai hàm loại II và trục răng cửa trên và dưới ngả trước.
#Phim đo sọ mặt #Sai khớp cắn loại II #Lùi hàm dưới
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC SỌ MẶT Ở TRẺ EM NGƯỜI KINH TỪ 7-9 TUỔI TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG THEO PHÂN TÍCH RICKETTS
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định một số đặc điểm sọ mặt và phân tích sự tăng trưởng đầu mặt từ 7-9 tuổi trên phim sọ nghiêng sử dụng phân tích của Ricketts. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dọc trên 206 trẻ 7 – 9 tuổi người Kinh tại trường Tiểu học Liên Ninh, Thanh trì, Hà Nội bằng phương pháp đo trên phim sọ nghiêng kỹ thuật số. Kết quả: Chiều cao mặt toàn bộ (Ba-N/Xi-Pm), chiều cao tầng mặt dưới (Ans-Xi-Pm), góc mặt phẳng hàm dưới (Go-Me/Fh) sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ ở trẻ 7 tuổi, nhưng ở loại III lớn hơn loại I và II Angle. Chiều cao mặt toàn bộ và chiều cao mặt dưới không đổi ở loại I Angle, tăng trưởng đều đặn ở loại II và III Angle từ 7-9 tuổi. Góc mặt phẳng hàm dưới giảm theo tuổi ở loại I Angle, tăng dần theo tuổi ở loại II và III Angle. Kết luận: Các chỉ số đặc điểm sọ mặt ở trẻ 7 tuổi người Kinh giống nhau giữa nam và nữ, xu hướng nữ tăng trưởng sớm hơn nam.
#Chiều cao mặt toàn bộ #chiều cao mặt dưới #góc mặt phẳng hàm dưới
NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ SỐ TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA CỦA NGƯỜI BỆNH CƯỜI HỞ LỢI ĐỘ TUỔI 18 - 35
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 531 Số 1B - Trang - 2023
Mục đích: Mô tả đặc điểm trên phim sọ nghiêng từ xa của người bệnh cười hở lợi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 người bệnh cười hở lợi độ tuổi 18-35 đến khám Răng Hàm Mặt. Kết quả: Qua nghiên cứu trên 40 đối tượng (5 nam và 35 nữ), có 21 người bệnh cười hở lợi có tương quan xương loại II theo Steiner (53%), 13 người (32%) có tương quan xương loại I và 6 người (15%) có tương quan xương loại III. Khi so sánh với giá trị trung bình từ các nghiên cứu đi trước về đặc điểm nhân trắc học của người Việt Nam và người châu Á có khuôn mặt hài hòa và không cười hở lợi, giá trị trung bình chiều cao phần trước xương hàm trên ở người bệnh cười hở lợi cao hơn 2.41 mm. Góc PP/FH, PP/SN và góc mặt phẳng cắn tăng, tỉ lệ Jarabak giảm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở nhóm đối tượng nghiên cứu có tương quan xương loại I và loại II. Giá trị trung bình của các góc trục răng cửa trên tăng có ý nghĩa thống kê. Góc mũi môi và góc môi trên với FH giảm có ý nghĩa thống kê. Giá trị trung bình chiều cao môi trên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Những đặc điểm nổi bật ở người bệnh cười hở lợi thông qua việc phân tích phim sọ nghiêng từ xa bao gồm: tương quan xương loại II, kiểu mặt lồi, quá phát xương hàm trên, đặc biệt là theo chiều đứng, xương hàm trên xoay theo chiều kim đồng hồ, hàm dưới lùi, răng cửa trên ngả trước, tăng độ cắn chìa, môi trên ngả trước Tình trạng cười hở lợi không phải do chiều dài tuyệt đối của môi trên ngắn. Do vậy, cần lưu ý đánh giá mức độ cười hở lợi của người bệnh và xác định đầy đủ các nguyên nhân, vì các nguyên nhân thường kết hợp với nhau, để từ đó có hướng điều trị hợp lý.
SỰ THAY ĐỔI VỊ TRÍ RĂNG CỬA VÀ MÔ MỀM TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II TIỂU LOẠI 1 CÓ NHỔ BỐN RĂNG HÀM NHỎ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét sự thay đổi của vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dựa trên đo đạc phim sọ nghiêng từ xa trước điều trị và sau điều trị của 31 bệnh nhân (21 nữ, 10 nam) sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội đến tháng 6/2021. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 18,65 (11- 34). Góc SNA, góc SNB thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Răng cửa trên được dựng thẳng trục nhiều 10,19 ± 9,070 so với nền sọ, 9,84 ± 8,600 so với mặt phẳng hàm trên và 10,13 ± 7,400 với so với NA với p < 0,001. Trục răng cửa dưới so với mặt phẳng hàm dưới đã được dựng thẳng 4,53 ± 7,310 và được ngả lưỡi so với mặt phẳng NB 6,60 ± 5,250 rất có ý nghĩa thống kê. Góc trục liên răng cửa tăng 15,94 ± 12,820. Độ nhô môi trên và môi dưới so với đường E và so với SnPog’ đều giảm rất nhiều sau điều trị với p < 0,001. Góc mũi môi, độ dày môi trên, môi dưới và phần mềm cằm có thay đổi nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết luận: Các chỉ số về vị trí răng cửa và mô mềm trên phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ cho thấy: răng cửa trên và răng cửa dưới đều được dựng thẳng trục và dịch chuyển ra sau. Góc liên trục răng cửa tăng. Độ nhô của hai môi so với đường thẩm mỹ E và SnPog’ giảm. Góc mũi môi, chiều dày môi, độ dày mô mềm vùng cằm không thay đổi sau điều trị. 
#răng cửa #mô mềm #khớp cắn loại II tiểu loại 1 #phim sọ nghiêng #răng hàm nhỏ #nhổ răng
ĐẶC ĐIỂM XƯƠNG HÀM DƯỚI TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TELE TỪ XA (CEPHALOMETRICS) Ở BỆNH NHÂN SAI LỆCH XƯƠNG LOẠI III
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Sai lệch xương loại III được coi là một rối loạn phức hợp sọ - mặt phức tạp, có thể là biểu hiện sự nhô ra của hàm dưới hoặc hàm trên lùi sau hoặc kết hợp cả hai. Sự hiểu biết về đặc điểm tăng trưởng sọ mặt, đặc biệt cấu trúc xương hàm dưới ở nhóm bệnh nhân này sẽ giúp bác sĩ xác định được thời gian và cơ học điều trị. Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả đặc điểm xương hàm dưới trên phim Cephalometrics ở bệnh nhân sai lệch xương loại III tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội. Phim sọ nghiêng từ xa trước điều trị của 70 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, không có tiền sử chấn thương hoặc dị tật vùng hàm mặt, được đo đạc, phân tích và chia thành các nhóm kiểu mặt ngắn, trung bình, dài. Kết quả: trong các nguyên nhân gây sai lệch xương loại III, nguyên nhân do quá phát xương hàm dưới chiếm 55.72%, tiếp đến là nguyên nhân do kém phát triển xương hàm trên và với 17.14% là do kết hợp kém phát triển xương hàm trên và quá phát xương hàm dưới. Trong số bệnh nhân tham gia nghiên cứu , 37 người có kiểu mặt trung bình, 19 bệnh nhân có kiểu mặt ngắn và bệnh nhân có kiểu mặt dài là 14 người. Các đặc điểm về chiều dài cành cao, chiều dài nền xương và chiều dài Co-Gn ở nhóm bệnh nhân nam lớn hơn giá trị tương ứng ở nhóm nữ giới.
#xương hàm dưới #sai lệch xương loại III #phim sọ nghiêng #Trường Đại học Y Hà Nội
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ XƯƠNG VÀ RĂNG Ở BỆNH NHÂN KHỚP CẮN SÂU VÙNG CỬA TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 532 Số 2 - Trang - 2023
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm về xương và răng của bệnh nhân khớp cắn sâu vùng cửa trên phim sọ nghiêng từ xa. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 84 phim sọ nghiêng từ xa của bệnh nhân có khớp cắn sâu vùng cửa đến khám và điều trị tại Khoa Nắn chỉnh răng, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội và Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Khớp cắn sâu gặp ở nhóm tương quan xương loại II chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,1%. Góc Gonial giảm (119,5°±7,1), góc mặt phẳng hàm trên (PP,SN) tăng (9,7°±4,1), tỷ lệ UAFH/LAFH (0,82±0,08) và PFH/AFH (67,4%±5,7) tăng. Kết luận: Góc Gonial giảm và xương hàm trên xoay xuống dưới làm tăng độ cắn trùm vùng cửa. Tỷ lệ giữa các tầng mặt của bệnh nhân khớp cắn sâu có sự bất hài hòa.
#Khớp cắn sâu #phim sọ nghiêng từ xa
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI KHỚP CẮN HỞ NGƯỜI VIỆT NAM TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TELE TỪ XA (CEPHALOMETRICS)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Khớp cắn hở phía trước là tình trạng sai khớp cắn ảnh hưởng nhiều đến hoạt động chức năng và thẩm mỹ. Đồng thời, sự ổn định sau điều trị của loại sai khớp cắn này luôn là thách thức cho bác sĩ chỉnh nha. Nghiên cứu nhằm mục đích mô tả một số đặc điểm hình thái 36 bệnh nhân người Việt Nam, độ tuổi từ 10-18 tuổi, có khớp cắn hở phía trước trên phim sọ nghiêng tele từ xa Cephalometric đến khám tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương và Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt. Kết quả nghiên cứu cho thấy khớp cắn hở là loại hình sai khớp cắn ít gặp, xuất hiện nhiều ở nữ hơn, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới. Phần lớn cắn hở ở mức độ trung bình (-1,39±0,499mm). Chiếm tỉ lệ nhiều nhất là sai khớp cắn hạng III xương (n=15; 41,7%), Chiều cao tầng mặt dưới (LAFH) trung bình là 63,41±6,185mm (nữ) và 68,29±5,341 mm (nam). Tỉ lệ chiều cao tầng mặt sau/chiều cao tầng mặt trước (PFH/AFH) = 0,651 ± 0,057. Chỉ số cắn sâu (ODI) là 61,25±9,241, chỉ số loạn sản trước sau (APDI) là 86,97±11,597, chỉ số kết hợp (CF) là 148,22±8,642. Chiều cao răng hàm lớn thứ nhất hàm trên và hàm dưới lần lượt so với mặt phẳng khẩu cái và mặt phẳng hàm dưới là d (U6,PP) =21,83±2,22 và d(L6,MP) 29,33±3,341. Kết luận: Khớp cắn hở phía trước ở bệnh nhân có hàm răng vĩnh viễn (10-18 tuổi) xuất hiện nhiều ở đối tượng khớp cắn hạng III xương và chiếm phần lớn cắn hở ở mức độ cắn hở mức độ trung bình. Đối tượng này có đặc điểm tăng chiều cao tầng mặt dưới và có kiểu mặt phân ly.
#khớp cắn hở phía trước #cephalometric #người Việt Nam
NHẬN XÉT SỰ THAY ĐỔI THEO CHIỀU ĐỨNG VÀ CHIỀU TRƯỚC SAU TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG Ở BỆNH NHÂN SAU KHI NONG XƯƠNG HÀM TRÊN CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA MINIVIS
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi theo chiều đứng và chiều trước sau trên phim sọ nghiêng tại ở các bệnh nhân sau nong hàm nhanh có minivis hỗ trợ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội và khoa Răng hàm mặt, Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng từ 2020-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 36 bệnh nhân có chỉ định nong hàm nhanh bằng khí cụ MSE. Phim sọ nghiêng của các bệnh nhân được chup lúc trước điều trị (To), sau khi ngừng nong hàm (T1) và sau 6 tháng duy trì (T2). Các thông số trên phim đánh giá sự thay đổi tại ba thời điểm khác nhau được thu thập, phân tích và kiểm định bằng các test phù hợp. Kết quả nghiên cứu: Các thông số đánh giá theo chiều đứng và trước sau tại ba thời điểm cho thấy không có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Khí cụ MSE không làm thay đổi kích thước của xương hàm trên theo chiều đứng và chiều trước sau. Conclusion: The MSE appliance did not change the vertical and anteroposterior size of the maxillary bone.
#Phim sọ nghiêng #MSE #minivis
ĐẶC ĐIỂM MÔ CỨNG TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG TỪ XA TRƯỚC ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN LOẠI II TIỂU LOẠI 1 CÓ NHỔ BỐN RĂNG HÀM NHỎ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm mô cứng trên phim sọ nghiêng từ xa trước điều trị của bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dựa trên đo đạc phim sọ nghiêng từ xa trước điều trị của 31 bệnh nhân (21 nữ, 10 nam) sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội đến tháng 6/2021. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 18,65 (11- 34). Tương quan xương hàm trên với nền sọ bình thường: góc SNA 83,74 ± 3,400. Xương hàm dưới lùi: góc SNB 77,13 ± 3,710, cằm lùi: góc NPog- FH 85,23 ± 3,750. Góc mặt phẳng hàm dưới lớn hơn bình thường, bệnh nhân có hướng phát triển theo chiều dọc. Góc ANB 6,580, chỉ số Wits 2,73 mm lớn hơn bình thường chứng tỏ có sự bất cân xứng hai xương hàm theo chiều trước sau. Răng cửa trên và dưới ngả ra trước rất nhiều so với nền sọ, mặt phẳng hàm trên và hàm dưới. Góc liên trục răng cửa 109,79 ± 8,080 nhỏ hơn bình thường cho cho thấy vẩu răng cửa hai hàm. Độ cắn chìa lớn 5,75 ± 3,08mm. Kết luận: Bệnh nhân sai khớp cắn loại II tiểu loại 1 có nhổ bốn răng hàm nhỏ có góc SNA bình thường, góc SNB nhỏ hơn bình thường, cằm lùi, góc ANB và chỉ số Wits tăng. Xu hướng phát triển theo hướng mở. Răng cửa hai hàm ngả trước và nằm ở vị trí ra trước, vẩu răng cửa hai hàm. Độ cắn chìa lớn.
#mô cứng #khớp cắn loại II tiểu loại 1 #phim sọ nghiêng #răng hàm nhỏ #nhổ răng
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2